Notice: Undefined index: WP_Widget_Recent_Comments in /home/ohta/domains/ohta-isan.vn/public_html/wp-content/themes/flatsome/inc/structure/structure-posts.php on line 6
Lamivudin - thuốc kháng virus đặc hiệu trong việc chữa trị viêm gan B

Lamivudin – thuốc kháng virus đặc hiệu trong việc chữa trị viêm gan B

Lamivudin điều trị viêm gan B mạn tính, HIV

Lamivudin là thuốc gì?

Thuốc kháng virus Lamivudin thường được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị cho bệnh nhân gặp tình trạng HIV/AIDS; viêm gan B mạn tính khi các liệu pháp điều trị khác không cho kết quả như mong muốn. Lamivudin thường được phối hợp điều trị cùng các thuốc thuộc nhóm retrovirus ( ví dụ như Zidovidine, Abacavir).

– Thành phần và hàm lượng: Các chế phẩm chứa Lamivudin có các hàm lượng như 100 mg, 150 mg, 300 mg tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà nhà sản xuất có những hàm lượng khác nhau.

– Dạng bào chế: Lamivudin có thể được bào chế ở dạng viên nén bao phim, viên nang, dung dịch uống, viên bao phim.

– Tên biệt dược trên thị trường: Lamivudin STADA, Acriptega, Avocomb Tablets, Heptavir- 150, Lamivudine/ Zidovudine, Epivir.

Viên thuốc Lamivudin
Viên thuốc Lamivudin

Thuốc kháng virus Lamivudin có tác dụng gì?

Lamivudine có cấu trúc hóa học tương tự mucleoside, có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và virus viêm gan B (HBV); thường được phối hợp với các thuốc khác trong liệu trình điều trị cho bệnh nhân bị HIV/ AIDS hay viêm gan B mạn tính. Kết hợp Lamivudine cùng thuốc kháng retrovirus cho hiệu quả điều trị cao hơn so với sử dụng đơn độc.

Cơ chế hoạt động kháng virus của Lamivudine: Lamivudine ức chế chọn lọc enzyme phiên mã ngược HIV và polymerase virus viêm gan B, đóng vai trò như chuỗi kết thúc của phiên mã ngược virus, từ đó ức chế được sự phát triển ( phân chia) của tế bào nhiễm virus.

Công thức hoạt chất lamivudin
Công thức hoạt chất lamivudin

Chỉ định sử dụng thuốc kháng virus Lamivudin

Chỉ định sử dụng Lamivudin phối hợp với thuốc kháng retrovirus điều trị cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch do nhiễm virus ( bệnh nhân HIV/ AIDS).

Chỉ định điều trị cho bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính.

Hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân bị tổn thương gan như xơ gan, xơ gan mất bù, ghép gan, viêm gan hoại tử.

Sản phẩm thích hợp sử dụng cho người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên.

Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng virus Lamivudin

Với chế phẩm Lamivudin dạng viên, sử dụng theo đường uống. Để đảm bào các quá trình hoạt động của hoạt chất ( hấp thu, phân bố, chuyển hóa) và đảm bảo liều, bệnh nhân nên uống nguyên viên, không bẻ đôi hay nhai vỡ viên thuốc trong quá trình sử dụng. Trong trường hợp bệnh nhân khó nuốt và không có chế phẩm lỏng thay thể, có thể nghiền viên thuốc vào 1 ít chất lỏng và sử dụng ngay lập tức.

Với chế phẩm Lamivudin dạng lỏng, sử dụng đường uống, thích hợp sử dụng với trẻ em và những đối tượng khó nuốt.

Dược động học của Lamivudin không bị ảnh hưởng bởi lượng thức ăn trong dạ dày nên có thể sử dụng cùng hoặc không có thức ăn. Tuy nhiên, để tránh các kích ứng trên niêm mạc dạ dày, tốt nhất nên sử dụng sản phẩm sau bữa ăn. Nên sử dụng thuốc vào cùng 1 thời điểm giữa các ngày.

Khuyến cáo sử dụng thuốc cùng 1 cốc nước lọc đầy, không nên sử dụng cùng nước hoa quả hoặc sữa.

Sử dụng thuốc liên tục và đều đặn hàng ngày để duy trì nồng độ điều trị trong suốt quá trình điều trị.

Lamivudin dùng cho trẻ trên 16 tuổi
Lamivudin dùng cho trẻ trên 16 tuổi

Liều dùng điều trị của thuốc kháng virus Lamivudin

Liều điều trị Lamivudin phụ thuộc vào cân nặng, độ tuổi và tình trạng bệnh lý, cũng như đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Đối với những đối tượng đặc biệt cần hiệu chỉnh liều phù hợp cho bệnh nhân.

Đối với người lớn và trẻ em nặng từ 25 kg trở lên: Mỗi ngày sử dụng 300 mg Lamivudin, chia làm 1 tới 2 lần trong ngày.

Đối với trẻ em thuộc nhóm cân từ 20- 25 kg: Mỗi ngày sử dụng 225 mg Lamivudin: sử dụng 1 lần duy nhất sau bữa ăn sáng; hoặc sử dụng 75 mg Lamivudin sau bữa ăn sáng và 150 mg Lamivudin sau bữa ăn tối.

Đối với trẻ em thuộc nhóm cân từ 14- 20 kg: Mỗi ngày sử dụng 150 mg Lamivudin: sử dụng 1 lần duy nhất sau bữa ăn sáng; hoặc sử dụng 75 mg Lamivudin sau bữa ăn sáng và 75 mg Lamivudin sau bữa ăn tối.

Đối với trẻ em trên 3 tháng tuổi: Tuân theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ.

Đối với trẻ em dưới 3 tháng tuổi: Không khuyến cáo sử dụng Lamivudin cho đối tượng này.

Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận:

Độ thanh thải Cretinin > 30mL/ phút: Không cần hiệu chỉnh liều.

Độ thanh thải Cretinin < 30mL/ phút: Mỗi ngày sử dụng 150 mg, chia làm 2 lần: 1 lần 50 mg và 1 lần 100 mg.

Độ thanh thải Cretinin < 15mL/ phút: Mỗi ngày sử dụng 150 mg, chia làm 3 lần trong ngày, 50 mg/ lần.

Độ thanh thải Cretinin < 5mL/ phút: Mỗi ngày sử dụng 50 mg, chia làm 2 lần trong ngày, 25 mg/ lần.

Đối với người cao tuổi, đối tượng suy giảm chức năng gan: Không cần hiệu chỉnh liều.

Lưu ý:

Không tự ý điều chỉnh liều khi chưa có chỉ định từ bác sĩ điều trị.

Khi muốn ngưng thuốc thì nên giảm liều từ từ, không nên dừng thuốc đột ngột.

Nếu muốn thay đổi chế độ liều 2 lần/ ngày sang chế độ liều 1 lần/ ngày: sử dụng chế độ 1 lần ngày sau 12 giờ kể từ lần cuối sử dụng thuốc.

Nếu muốn thay đổi chế độ liều 1 lần/ ngày sang chế độ liều 2 lần/ ngày: sử dụng chế độ 2 lần ngày sau 24 giờ kể từ lần cuối sử dụng thuốc.

Thuốc lamivudin Stada
Thuốc lamivudin Stada

Thuốc kháng virus Lamivudin chống chỉ định trong trường hợp nào?

Không sử dụng sản phẩm cho người có tiền sử dị ứng với bất kì thành phần nào có trong sản phẩm.

Chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Chống chỉ định với trẻ em dưới 3 tháng tuổi.

Thuốc Lamivudin có tác dụng không mong muốn không?

Trong quá trình sử dụng Lamivudin có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn. Tuy nhiên các tác dụng không mong muốn này thường ở mức độ nhẹ, có những tác dụng phụ rất hiếm khi gặp. Qua nghiên cứu đã phát hiện một số phản ứng phụ:

Tác dụng không mong muốn trên máu và bạch huyết: suy giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu, gây thiếu máu.

Tác dụng không mong muốn trên chuyển hóa và dinh dưỡng: nhiễm acid lactic.

Tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh: hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, rối loạn thần kinh ngoại biên.

Tác dụng không mong muốn trên hệ hô hấp: ho, viêm mũi.

Tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, viêm tụy.

Tác dụng không mong muốn trên da và mô dưới da: hồng ban đa dạng, phù, mề đay, rụng tóc.

Một số tác dụng không mong muốn khác: tăng men gan, viêm dan, đau cơ xương khớp, mệt mỏi, sốt.

Bệnh nhân nhận thấy những triệu chứng liệt kê trên trở nên nghiêm trọng quá mức chịu đựng, hay phát hiện những biểu hiện bất thường khác thì nên thông báo sớm với bác sĩ điều trị để có những biện pháp khắc phục kịp thời.

Chú ý và thận trọng

Trong quá trình sử dụng Lamivudin cần lưu ý một số điểm sau:

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bệnh lý liên quan tới gan: suy gan, gan to, gan nhiễm mỡ, tăng men gan.

Hiệu chỉnh liều phù hợp cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận ở mức độ từ nhẹ cho đến nặng.

Tăng nguy cơ bị viêm tụy trên bệnh nhân có nguy cơ cao.

Theo dõi kỹ lưỡng bệnh nhân điều trị viêm gan B trong suốt quá trình điều trị.

Lamivudin gây tác dụng phụ trên hệ thần kinh nên không sử dụng cho người đang lái xe và vận hành máy móc nặng.

Theo dõi lâm sàng chặt chẽ đối với bệnh nhân HIV/ AIDS để kịp thời khắc phục nếu xảy ra nhiễm trùng cơ hội.

Tương tác của thuốc Lamivudin với các thuốc khác

Lamivudin có thể gây ra một số tương tác thuốc- thuốc khi sử dụng đồng thời với các chế phẩm khác:

Sử dụng đồng thời cùng Trimethoprim / Sulfamethoxazole làm tăng độc tính của Lamivudin.

Sử dụng đồng thời cùng Zidovidine làm tăng tác dụng điều trị của lamivudine do tạo được tác dụng hiệp đồng, tốt cho quá trình điều trị của bệnh nhân, rút ngắn thời gian điều trị so với điều trị bằng Lamivudin đơn độc.

Sử dụng đồng thời Lamivudine với Cladribine làm giảm tác dụng của cả 2 hoạt chất.

Không nên sử dụng phối hợp Lamivudin và Zalcitabin.

Không nên sử dụng Lamivudin và Ganciclovir gần nhau.

Bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ điều trị về tiền sử dùng thuốc, các thuốc đang sử dụng để bác sĩ có phác đồ điều trị tốt nhất cho bệnh nhân, hạn chế các tương tác thuốc bất lợi có thể xảy ra.

Ảnh hưởng của thuốc Lamivudin lên phụ nữ có thai và cho con bú

Theo nghiên cứu cho thấy sử dụng Lamivudin trong thai kỳ làm tăng tỷ lệ tử vong phôi thai sớm, tăng tỷ lệ tái nhiễm sau khi điều trị ( do hoạt chất có khả năng đi qua hàng rào nhau thai). Tuyệt đối không sử dụng Lamivudin cho phụ nữ đang trong thai kỳ.

Một phần Lamivudin được bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ tương tự trong máu, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ nhỏ. Không sử dụng Lamivudin cho phụ nữ đang cho con bú.

Cách xử trí quá liều, quên liều

Đối với trường hợp bệnh nhân dùng quá liều: Bệnh nhân sử dụng quá liều Lamivudin gây ảnh hưởng nguy hiểm tới sức khỏe, tuy nhiên không ghi nhận trường hợp tử vong do quá liều. Phần lớn bệnh nhân quá liều Lamivudin đều có khả năng hồi phục tốt. Khi phát hiện bệnh nhân quá liều Lamivudin, điều cần làm là đưa bệnh nhân tới cơ sở y tế gần nhất để được theo dõi và xử lý kịp thời: gây nôn, rửa dạ dày, chạy thận nhân tạo, lọc máu. Nên tiến hành hỗ trợ cho bệnh nhân càng sớm càng tốt.

Đối với trường hợp bệnh nhân quên liều:

Với chế độ dùng 1 liều duy nhất trong ngày: Nếu thời điểm phát hiện quên thuốc dưới 12 giờ thì cần sử dụng bổ sung ngay khi phát hiện. Nếu thời điểm phát hiện quên thuốc trên 12 giờ và gần với thời điểm dùng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều tiếp theo như bình thường.

Với chế độ dùng 2 lần trong ngày: Nếu thời điểm phát hiện quên thuốc dưới 4 giờ thì cần sử dụng bổ sung ngay khi phát hiện. Nếu thời điểm phát hiện quên thuốc trên 4 giờ và gần với thời điểm dùng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều tiếp theo như bình thường.

Việc sử dụng 2 liều gần nhau có thể làm tăng độc tính của thuốc.

Không sử dụng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Khi copy vui lòng ghi nguồn: https://ohta-isan.vn/